Chương trình hành động số 190-CTr/TU của Tỉnh ủy Yên Bái

  • Cập nhật: Thứ ba, 14/1/2020 | 3:39:08 PM

YênBái - Ngày 26/11/2019, Tỉnh ủy Yên Bái đã ban hành Chương trình hành động số 190-CTr/TU về việc thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020. Nội dung cụ thể như sau:

Đồng chí Phạm Thị Thanh Trà - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Yên Bái
Đồng chí Phạm Thị Thanh Trà - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Yên Bái


Thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về "tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020” và Nghị quyết số 121-NQ/TU ngày 17/10/2019 của Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020, Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ PHƯƠNG CHÂM THỰC HIỆN

1. Mục tiêu tổng quát: 

Tập trung khơi thông nguồn lực, tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với tăng trưởng xanh và đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược, trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ các dự án của các doanh nghiệp đang đầu tư vào địa bàn; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển các thành phần kinh tế; ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, trọng tâm, cơ bản hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng văn hóa và con người Yên Bái "thân thiện, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”; ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tận dụng và phát huy hiệu quả cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; chú trọng chất lượng, hiệu quả văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân gắn với thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững. 

Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng, an ninh, thực hiện hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động tạo đồng thuận xã hội; tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

2. Chỉ tiêu chủ yếu: (Chi tiết theo biểu số 01 kèm theo).

3. Chủ đề của năm: "Đẩy mạnh 03 đột phá chiến lược; tích cực thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp; thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; tổ chức thành công đại hội Đảng bộ các cấp”.

4. Phương châm thực hiện: "Tiếp tục tăng tốc, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả”.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 

1. Triển khai thực hiện hiệu quả chủ đề của năm 2020 

1.1. Tập trung thực hiện hiệu quả 03 đột phá chiến lược 

(1) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thể chế

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định, quy chế, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành. Đồng thời, rà soát, đánh giá tổng thể các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020; nghiên cứu bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 đồng bộ, hiệu quả, khả thi. 

Nghiên cứu, triển khai xây dựng Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành xây dựng Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Yên Bái và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060; xây dựng Quy hoạch vùng huyện Mù Cang Chải theo hướng phát triển trở thành huyện du lịch.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách quyết liệt, hiệu quả thủ tục hành chính, các rào cản ảnh hưởng đến môi trường sản xuất kinh doanh  phục vụ người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đổi mới quản trị công; phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 tăng 02 - 04 bậc, Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) và Chỉ số quản trị hành chính công tăng tăng 04 - 06 bậc so với năm 2019. Triển khai đảm bảo tiến độ các hạng mục, dự án Đô thị thông minh gắn với xây dựng chính quyền điện tử. 

Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ, xây dựng văn hóa công sở trong toàn hệ thống chính trị "Chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính” theo đúng Kết luận số 229-KL/TU ngày 01/6/2018 về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020 và Kế hoạch thực hiện Đề án Văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch "Ngày thứ 7 cùng dân” và chương trình "Cà phê doanh nhân” theo hướng sát thực, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của nhân dân và doanh nghiệp.

(2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động 

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề trường phổ thông; chú trọng công tác hướng nghiệp, thực hiện phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. 

Tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các cơ sở giáo dục dạy nghề ngoài công lập và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; từng bước thực hiện cơ chế tự chủ, đặt hàng trong đào tạo nghề; tuyển mới và đào tạo nghề cho khoảng 17.500 người. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,2%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt 31,5%.

Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người lao động bằng nhiều hình thức kết nối cung - cầu lao động trên thị trường; làm tốt công tác dự báo nhu cầu lao động, thu thập, cập nhật, phân tích dữ liệu thị trường lao động; chú trọng hợp tác, liên kết đào tạo và tuyển dụng sau đào tạo với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm mới cho trên 18.000 lao động; đồng thời, chú trọng xuất khẩu lao động và tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, phấn đấu chuyển dịch khoảng 2% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp (tương đương 6.300 lao động).

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU năm 2020. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho hệ thống chính trị các cấp, nhất là các ngành kinh tế, công nghệ thông tin, giáo dục, y tế... Xây dựng, ban hành Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển văn hóa, con người Yên Bái trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021 - 2030.

(3) Huy động mọi nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông

Xây dựng, triển khai chất lượng, hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo hướng trọng điểm, hiệu quả; ưu tiên nguồn lực cho các công trình trọng điểm chào mừng Đại hội Đảng các cấp, công trình chuyển tiếp, công trình hoàn thành trong năm 2020; tiếp tục mở rộng đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (BT). 

Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án chuyển tiếp và khởi công mới, phấn đấu cơ bản hoàn thành các công trình chuyển tiếp trong năm 2020, nhất là các công trình trọng điểm của tỉnh, của huyện. 

Tập trung tháo gỡ mọi khó khăn, vướng mắc để triển khai 12 công trình chào mừng Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh (gồm: Khởi công mới 05 công trình, dự án: Dự án cầu Cổ Phúc; dự án đường Khánh Hòa - Văn Yên; dự án đường Trạm Tấu - Bắc Yên; dự án đường nối Quốc lộ 32C với đường Âu Cơ, thành phố Yên Bái (thực hiện theo hình thức BT); dự án đường nối Quốc lộ 32C - Quốc lộ 37, đường Yên Ninh (thực hiện theo hình thức BT); hoàn thành 03 công trình, dự án: Dự án đường nối Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; dự án Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh; dự án Đô thị thông minh tỉnh Yên Bái; cơ bản hoàn thành 04 công trình, dự án: Dự án Hạ tầng kỹ thuật công viên Đồng Tâm; dự án Đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Yên Bái (vốn vay WB); dự án Chỉnh trị tổng thể khu vực Ngòi Thia; dự án Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC12) với tỉnh lộ 172, tỉnh lộ 173 (đoạn Vân Hội - Đại Lịch - Mỵ; đoạn Đại Lịch - Minh An)). 

Hoàn thành thủ tục pháp lý sớm khởi công và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án quan trọng của tỉnh (như: Dự án xây dựng nút giao IC13; dự án xây dựng kè Sông Hồng gắn với đường giao thông kết nối bên hữu ngạn Sông Hồng đoạn 03 đầu cầu thành phố Yên Bái; dự án Kè chống sạt lở Sông Hồng khu vực đền Tuần Quán...). 

Huy động nhân dân tích cực tham gia, đóng góp nhân lực, vật lực, hiến đất làm đường giao thông nông thôn, phấn đấu bê tông hóa thêm ít nhất 300 km đường giao thông nông thôn theo Đề án phát triển giao thông nông thôn của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bảo trì hệ thống quốc lộ, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ theo kế hoạch năm 2020. 

1.2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư vào tỉnh; khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp

Tập trung tháo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phối hợp, đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng. Đồng thời, kiên quyết thu hồi quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án không triển khai thực hiện theo đúng cam kết và quy định của pháp luật.

Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, lựa chọn những nhà đầu tư thực sự có tiềm lực, uy tín, phát triển xanh, góp phần giữ gìn và phát triển môi trường sinh thái bền vững; mỗi huyện, thị xã, thành phố thu hút được ít nhất 03 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào địa phương trên các lĩnh vực. Khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khoá XII và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh; phấn đấu thành lập mới trên 275 doanh nghiệp trong năm 2020. Hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động của 04 công ty lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và sắp xếp các lâm trường trên địa bàn tỉnh; hoàn thành thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần cấp nước và xây dựng Yên Bái đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả; tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt động một số chợ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

Thực hiện hiệu quả Đề án củng cố, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của trên 250 hợp tác xã hiện có; chuyển đổi 20 hợp tác xã thành hợp tác xã kiểu mới; thành lập mới trên 60 hợp tác xã; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác hiện có và phấn đấu thành lập mới trên 1.000 tổ hợp tác.

1.3. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. 

Xây dựng Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để huy động cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân năm 2020 (theo tiêu chí mới) 4%.

1.4. Tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp  

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đại hội, nhất là thực hiện có hiệu quả đợt thi đua đặc biệt chào mừng đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tạo không khí toàn Đảng, toàn dân tích cực tham gia sự kiện chính trị của địa phương, cơ sở; tạo sự phấn khởi, tin tưởng, lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Tiếp tục hoàn thiện các văn kiện trình đại hội đảm bảo chất lượng, tầm nhìn chiến lược, thực sự đổi mới, sáng tạo, khơi dậy và phát huy tiềm năng, lợi thế và mọi nguồn lực của địa phương, đơn vị, đặc biệt là phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Yên Bái "thân thiện, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”, chung sức, khát vọng đưa Yên Bái phát triển. Xây dựng phương án nhân sự gồm những đồng chí có đức, có tài, uy tín, năng lực thực tiễn, ngang tầm nhiệm vụ, đáp yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

 Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác bảo vệ, bảo đảm đại hội các cấp diễn ra tuyệt đối an toàn. Chủ động phối hợp chuẩn bị tổ chức thành công đại hội điểm cấp cơ sở tại Đảng bộ xã Việt Thành, huyện Trấn Yên trước 28/02/2020; đại hội điểm cấp huyện tại Đảng bộ huyện Văn Yên trước 20/5/2020 và đồng loạt tổ chức đại hội đảng bộ các cấp theo kế hoạch; tổ chức thành công Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh vào tháng 10/2020. 

2. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

2.1. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt trên 4,75%. 

Tập trung nâng cao chất lượng, giá trị, hiệu quả  sản xuất đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản hiện có. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả 29 dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; đồng thời, lựa chọn để tuyên truyền, khuyến khích nhân rộng đối với những chuỗi đã đem lại hiệu quả kinh tế cao gắn với thị trường tiêu thụ ổn định, bền vững. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với ít nhất 16 sản phẩm. 

Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu nhằm tạo dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh theo Đề án nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông lâm sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021 , tìm kiếm thị trường đầu ra bền vững cho nông sản (đảm bảo hầu hết các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh đều có doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết tiêu thụ sản phẩm). 

Tiêu chuẩn hóa 70 sản phẩm (trong đó: 67 sản phẩm đạt hạng 3 sao và 3 sản phẩm đạt hạng 4 sao); mỗi huyện, thị xã phát triển từ 01 - 02 mô hình du lịch cộng đồng, kết hợp bảo tồn các giá trị văn hóa tạo ra sản phẩm dịch vụ du lịch. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển trồng dâu, nuôi tằm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019 - 2020. Tập trung công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, đảm bảo trồng mới trên 16.000 ha rừng các loại. 

Thực hiện nghiêm túc chương trình quản lý rừng bền vững và phát triển tài nguyên rừng; phối hợp với doanh nghiệp khai thác chế biến các sản phẩm từ gỗ triển khai cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC) 8.000 ha rừng trồng. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, nhất là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, không để phát sinh mới và tái phát tại những địa bàn đã khống chế thành công bệnh dịch.

Huy động nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, phát huy vai trò chủ thể, tự nguyện, trực tiếp của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững; phấn đấu có thêm ít nhất 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; tổ chức thành công Lễ đón nhận và công bố huyện Trấn Yên đạt chuẩn nông thôn mới vào tháng 01/2020; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. 

2.2. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết số 41-NQ/TU và Nghị quyết số 86-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, đảm bảo giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt 13.000 tỷ đồng; tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là vốn và thị trường tiêu thụ, giảm thiểu lượng hàng hóa tồn kho, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định phát huy tối đa công suất, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp; tiếp tục đồng hành, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đi vào hoạt động các dự án công nghiệp; hoàn thành rà soát, đánh giá thực trạng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc thu hồi đối với các dự án sản xuất công nghiệp đã được cấp chủ trương đầu tư theo quy định.

Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp, ưu tiên thu hút các dự án phát triển các chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo đa dạng các sản phẩm theo mô hình kinh tế sinh thái trên cơ sở lợi thế của tỉnh; kiên quyết không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; rà soát và xác định lộ trình cụ thể để có phương án giải quyết, xử lý các dự án sản xuất gây ô nhiễm môi trường sinh thái. 

Đặc biệt tập trung hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Bảo Hưng và Cụm công nghiệp Minh Quân; triển khai các dự án điện năng lượng mặt trời trên lòng hồ Thác Bà và các dự án thủy điện đã được cấp chủ trương đầu tư đảm bảo hoàn thành theo đúng quyết định chủ trương đầu tư và thời gian cam kết. Triển khai Đề án hỗ trợ sử dụng điện năng lượng mặt trời theo công nghệ Nhật Bản đối với những hộ dân ở các thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia trên địa bàn tỉnh.

2.3. Tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, thương mại 

Triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị thường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa công nghiệp, nông sản chủ lực, lợi thế của tỉnh, đảm bảo giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt tối thiểu 210 triệu USD; đồng thời,  quan tâm thu hút, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị, các ngành dịch vụ có ưu thế như: Ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin, bảo hiểm, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, dịch vụ vận tải, kho bãi trung chuyển, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, tiêu thụ nông sản của nông dân... phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 20.500 tỷ đồng.

Tập trung ưu tiên thúc đẩy phát triển mạnh mẽ dịch vụ du lịch; tích cực thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch sẵn có (như: Du lịch văn hóa cộng đồng, văn hóa tâm linh, du lịch trải nghiệm, homestay, vui chơi, giải trí, sinh thái, nghỉ dưỡng...); tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hợp tác, kết nối các tour, tuyến, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Yên Bái nhằm thu hút và giữ chân khách du lịch trong nước và quốc tế. 

Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ du lịch có hành vi tăng giá, ép giá, làm xấu hình ảnh Yên Bái. Phấn đấu năm 2020 thu hút khoảng 800.000 lượt du khách (trong đó có khoảng 160.000 lượt khách quốc tế) tới Yên Bái với doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 480 tỷ đồng. 

Tiếp tục phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UNESCO để đề nghị công nhận "Nghệ thuật Xòe Thái” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh ruộng bậc thang Mù Cang Chải. Quan tâm hỗ trợ các nhà đầu tư đang triển khai các dự án phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn (Tập đoàn TH, Tập đoàn SunGroup...).

2.4. Triển khai hiệu quả phương thức phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên đối với tất cả các cơ quan, đơn vị theo hướng cơ bản khoán chi quản lý hành chính đối với các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể; giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, không để phát sinh ngoài dự toán. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các đề án, chính sách đã ban hành; kinh phí thu hút, khuyến khích đầu tư... 

Đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là sự nghiệp y tế; đẩy mạnh xã hội hóa đối với một số lĩnh vực có khả năng xã hội hóa cao (như: Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt; dịch vụ công trong các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, y tế, giáo dục, đào tạo nghề,...). 

Triển khai nghiêm túc việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách; nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững; triển khai quyết liệt công tác chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử...; thực hiện hiệu quả thu ngân sách từ phát triển quỹ đất theo kế hoạch; phấn đấu thu ngân sách năm 2020 đạt 3.300 tỷ đồng.

2.5. Quan tâm phát triển đô thị và kinh tế - xã hội vùng cao

Quan tâm thúc đẩy tốc độ và từng bước nâng cao chất lượng đô thị hóa; xây dựng cơ chế, chính sách và phát huy công cụ quản lý đô thị hiệu quả; nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng dẫn dắt các hoạt động đổi mới, sáng tạo, trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn kết xây dựng nông thôn mới với phát triển đô thị. Sau khi công bố điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2040, định hướng đến năm 2060, triển khai lập đề án xây dựng thành phố Yên Bái đến năm 2025 trở thành đô thị loại II với định hướng: Đô thị xanh, bản sắc, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao, phát triển năng động, thích ứng với biến đổi khí hậu và điều kiện kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập, thiết thực nâng cao đời sống cho nhân dân. Phát huy vai trò chủ thể của người dân phấn đấu xây dựng thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chí Quốc gia nông thôn mới gắn với đô thị văn hóa - du lịch.

Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho vùng cao; đặc biệt là nâng cao ý thức, khát vọng vươn lên, phát huy sức mạnh nội sinh, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Kiên trì vận động đồng bào thay đổi phương thức, tập quán sản xuất nông nghiệp để phát huy được lợi thế, giá trị các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản riêng có của từng địa phương; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác giáo dục, triển khai hiệu quả công tác xóa mù chữ cho thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số từ 15 - 35 tuổi; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp, các danh lam thắng cảnh gắn với phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch; giảm mạnh tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và sinh con thứ 3 trở lên. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo 02 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải năm 2020 giảm trên 6,5%.

3. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

3.1- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà trường, mỗi lớp học thực sự là "nhà trường, lớp học hạnh phúc”. 

Hoàn thành việc sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục dân tộc và giáo dục mũi nhọn; đảm bảo phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi học nghề khoảng 23,5%; sau trung học phổ thông đi học nghề và hệ thống cao đẳng chuyên nghiệp trên 44%; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180/180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180/180 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 tại 180/180 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 175 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 77 xã, phường, thị trấn; từng bước phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. 

Chủ động triển khai thực hiện mô hình "Giáo dục thông minh” gắn với đổi mới trong lĩnh vực khoa học - công nghệ. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, công nhận thêm 25 trường đạt chuẩn quốc gia (lũy kế toàn tỉnh có 245 trường đạt chuẩn quốc gia). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông gắn với thực hiện một số chương trình, đề án giáo dục.

3.2- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. 

Tăng cường công tác tự chủ tài chính trong các cơ sở khám chữa bệnh gắn với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử; liên thông, công nhận kết quả khám, xét nghiệm, chấn đoán giữa các cơ sở y tế. 

Cơ cấu lại Bệnh viện đa khoa tỉnh để nâng cao năng lực phục vụ, đáp ứng tốt vai trò của bệnh viện đầu ngành tuyến tỉnh, phấn đấu tự chủ 100% chi thường xuyên trong năm 2020. 

Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương; tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện trung ương về tỉnh và từ tỉnh cho tuyến huyện; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ y tế ngoài công lập, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế theo nhu cầu xã hội, hướng tới tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên 90%. Phấn đấu xây dựng thêm 06 xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế (lũy kế 130 xã, phường; đạt tỷ lệ 72,2%). 

3.3- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiếp cận nền kinh tế số, xã hội số trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0; quan tâm phát triển khoa học xã hội nhân văn gắn với văn hóa và con người để giải quyết các vấn đề xã hội và nâng cao chất lượng nhân tố con người; ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính ứng dụng thực tiễn của các đề tài khoa học. 

Tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ cho các cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp, học sinh, sinh viên các trường chuyên nghiệp, cán bộ ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3.4- Tiếp tục thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động. Chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục triển khai hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương ; đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, phấn đấu đến năm 2020 khoảng 30% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

3.5- Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nâng cao đời sống, tinh thần cho nhân dân

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh nhằm khơi dậy và phát huy giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc tỉnh Yên Bái, tạo nền tảng tinh thần vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Tổ chức tốt các chương trình, sự kiện văn hóa, văn nghệ, thông tin, truyền thông phục vụ tổ chức các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh năm 2020. 

Tập trung bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể ở từng địa phương, cơ sở; phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa, con người; xây dựng hình ảnh con người Yên Bái "thân thiện, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, đảm bảo tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 80%; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 66%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 86%. Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân tham gia luyện tập thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”, duy trì số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên trên địa bàn tỉnh đạt trên 40%.

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản; chủ động, kịp thời cung cấp thông tin theo đúng quy định, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch; phản bác thông tin sai trái, xuyên tạc, tạo đồng thuận xã hội; có giải pháp kịp thời xử lý các thông tin, sự cố truyền thông; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng.

3.6- Quan tâm đến công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo 

Thực hiện tốt các chính sách và công tác quản lý Nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; thực hiện nghiêm Kết luận số 458-KL/TU ngày 14/11/2019 của Thường trực Tỉnh ủy về một số nội dung liên quan đến công tác tôn giáo; không để xây dựng mới các cơ sở thờ tự trái trép. 

Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; duy trì hiệu quả các mô hình "Dân vận khéo” tại 100% số xã có từ 30% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; giảm bình quân 10%/năm số cặp tảo hôn và 40%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với vùng có từ 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; phấn đấu chỉ tiêu giảm sinh ở mức 0,3‰/năm.

Triển khai hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 25/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tín ngưỡng, tôn giáo tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”. Năm 2020, phấn đấu 100% chức sắc, chức việc các tôn giáo được bồi dưỡng kiến thức an ninh, quốc phòng; duy trì 70% cốt cán tôn giáo đặc thù trên địa bàn toàn tỉnh hoạt động có hiệu quả; 100% các huyện, thị, thành phố triển khai xây dựng mô hình "Dân vận khéo” trong vùng đồng bào có đạo; 100% các huyện, thị, thành phố phát động thi đua "sống tốt đời đẹp đạo” trong các tổ chức tôn giáo cấp cơ sở.

4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, chống thiên tai

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh; triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xây dựng bảng giá đất năm 2020; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nhất là việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, sai phạm trong quản lý, sử dụng đất công ích, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. 

Kiên quyết thu hồi giấy phép đối với các mỏ khoáng sản không chấp hành nghiêm theo quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải từ các hoạt động sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, nhất là tại các đô thị, khu dân cư tập trung; đẩy mạnh phong trào giảm thiểu rác thải nhựa; xây dựng Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2030. Phối hợp làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, an toàn hồ đập, chống sạt lở, khắc phục lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai...

5. Triển khai tốt các hoạt động đối ngoại, góp phần thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 

Tăng cường các hoạt động trao đổi đoàn, tổ chức gặp gỡ, tìm kiếm cơ hội đầu tư, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các nhà đầu tư, các hiệp hội doanh nhân các nước. Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của Lào, Pháp, Ý và một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 

Triển khai hiệu quả thỏa thuận hợp tác đã ký kết với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và kế hoạch hợp tác giữa hai tỉnh năm 2020; chuẩn bị tốt các điều kiện cho tổ chức gặp gỡ Nhật Bản - Khu vực Tây Bắc tại tỉnh năm 2020 và hợp tác với địa phương của Nhật Bản. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA đang đầu tư trên địa bàn tỉnh sớm phát huy hiệu quả đầu tư. Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Yên Bái - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

6- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác nội chính; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự - quốc phòng theo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, sẵn sàng chiến đấu cao. Tổ chức huấn luyện lực lượng thường trực 100% đạt yêu cầu, trong đó 80% trở lên đạt khá, giỏi; huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ 100% đạt yêu cầu, trong đó 75% trở lên đạt khá, giỏi; diễn tập ứng phó lụt bão - tìm kiếm cứu nạn 01 huyện, diễn tập ứng phó lụt bão - tìm kiếm cứu nạn 5 cơ sở, diễn tập ứng phó cháy rừng - tìm kiếm cứu nạn 04 cơ sở đạt loại khá, giỏi trở lên; hoàn thành tuyển quân đạt 100% (850 chỉ tiêu).

Triển khai Nghị quyết số 123-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Tỉnh ủy về bảo vệ an ninh Quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái; đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối, tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ trước, trong và sau Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. 

Năm 2020 giảm trên 3% tội phạm hình sự so với năm 2019; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm về trật tự xã hội đạt trên 85%; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt trên 90%; giảm 5% số người chết do tai nạn giao thông; giảm thiểu tình trạng xuất cảnh trái phép. Tiếp tục đưa 120 công an chính quy về đảm nhiệm các chức danh công an xã theo kế hoạch.

Thực hiện hiệu quả công tác nội chính, cải cách tư pháp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; thực hiện tốt việc rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước trong năm 2019; Kế hoạch thực hiện các kiến nghị của Đoàn công tác Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. 

Triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định trong công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có vụ việc phát sinh; tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, thu hồi về tiền và tài sản vi phạm đạt từ 90% trở lên. 

Tập trung làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối thoại giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân theo đúng thẩm quyền; không để xảy ra tình trạng tố cáo vượt cấp; rà soát tiếp tục giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

7. Quan tâm, chăm lo công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

7.1- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Tập trung tuyên truyền về đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng (03/02/1930-03/02/2020), 120 năm Ngày thành lập tỉnh (11/4/1900-11/4/2020), 75 năm Ngày thành lập Đảng bộ tỉnh (30/6/1945-30/6/2020) và các ngày lễ lớn trong năm, tạo khí thế vui tươi, phấn khởi, tự hào trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Hoàn thành công tác nghiên cứu, biên soạn, xuất bản cuốn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Yên Bái tập III (2001-2015). 

Chủ động nắm tình hình, thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, đấu tranh, phản bác hiệu quả quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, nhất là trên internet, mạng xã hội, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đại hội đảng các cấp; bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị.

7.2- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp công tác tổ chức xây dựng Đảng. Sắp xếp, kiện toàn, luân chuyển, điều động cán bộ hệ thống chính trị theo phân cấp gắn với công tác nhân sự đại hội các cấp; đồng thời, thực hiện việc bố trí, sắp xếp, phân công cấp ủy viên khóa mới ngay sau đại hội; thu hút, tạo nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, lâu dài của tỉnh. Kịp thời thực hiện chế độ, chính sách và làm tốt công tác tư tưởng đối với các đồng chí cấp ủy viên không tái cử theo quy định của Đảng và Nhà nước. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên gắn với xây dựng, sắp xếp, củng cố tổ chức đảng; tập trung vào tổ chức cơ sở đảng; phấn đấu toàn Đảng bộ kết nạp trên 1.800 đảng viên mới. 

Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc, nhất quán quy định Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trực tiếp quản lý tổ chức, biên chế trong toàn tỉnh; thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 10/4/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh "về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thôi việc theo nguyện vọng”; Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 22/04/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh "về một số chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoan 2016-2020; xác định rõ khung vị trí việc làm để rà soát để cân đối, điều chỉnh, bổ sung biên chế đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn thiếu so với tổng biên chế được giao đến năm 2021 nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. 

Làm tốt công tác rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp trong hệ thống chính trị đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, công tâm; sắp xếp và bố trí cán bộ đủ tiêu chuẩn, đúng người, đúng việc, đúng vị trí, đúng quy trình, quy định, chuẩn bị tốt công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 72-KH/TU và Chương trình hành động số 95-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Chương trình làm việc đã đề ra của Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW của tỉnh . Hoàn thành mục tiêu tinh giản 48 biên chế công chức (khối đảng 12 biên chế, khối nhà nước 36 biên chế); tinh giản 400 chỉ tiêu số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

7.3- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát góp phần xây dựng Đảng bộ ngày càng trong sạch, vững mạnh. Xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát năm 2020 của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp về đối tượng, nội dung, thời gian, không để ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị, tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025. Tiếp tục đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát; thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát trên tinh thần chủ động, toàn diện, khách quan, công khai, dân chủ, thận trọng và chặt chẽ, kịp thời phát hiện, uốn nắn, chấn chỉnh, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, chính xác những trường hợp vi phạm, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Tăng cường phối hợp đảm bảo không chồng chéo giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán của Nhà nước, giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và của nhân dân đối với hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát phục vụ công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng các cấp.

7.4- Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác dân vận chính quyền năm 2020; vận động nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước hướng tới đại hội đảng các cấp. Đẩy mạnh xây dựng mô hình "Dân vận khéo” trên địa bàn toàn tỉnh; đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều xây dựng mô hình, mỗi địa phương có ít nhất 10 mô hình hoạt động có hiệu quả. Phối hợp theo dõi, nắm chắc tình hình nhân dân đối với đại hội Đảng các cấp và tổng hợp ý kiến của nhân dân đóng góp vào các dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.

7.5- Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động; tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, chú trọng tuyên tuyền, vận động trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để triển khai đầu tư các công trình, dự án; phát động các phong trào thi đua hưởng ứng đợt thi đua đặc biệt chào mừng đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng, tạo không khí phấn khởi trong nhân dân thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm 2020 và cả nhiệm kỳ. Phát huy vai trò trong giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.

7.6- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, tạo chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng ở từng cấp, từng ngành, cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch khắc phục khuyết điểm sau kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, đảng viên, tập thể lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2019. Tổng kết, đánh giá kết quả xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong học tập và làm theo Bác gắn với thực hiện chủ đề năm 2020 "học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh”.  

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền 

(1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tỉnh; các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy gửi báo cáo về Văn phòng Tỉnh ủy vào ngày 25 hằng tháng để tổng hợp.

(2) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban nhân tỉnh vào ngày 25 hằng tháng; Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp gửi Thường trực Tỉnh ủy (qua Văn phòng Tỉnh ủy) vào ngày 28 hằng tháng.

(3) Văn phòng Tỉnh ủy tổng hợp chung, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào ngày 30 hằng tháng.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng, hiệu quả. 

3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh hướng dẫn, tăng cường hoạt động giám sát của đảng viên, hội viên và nhân dân trong quá trình thực hiện, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí mở các chuyên trang, chuyên mục riêng để đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, tạo sự đồng thuận, động lực và khí thế trong cán bộ, đảng viên của hệ thống chính trị và nhân dân, nỗ lực, chung sức cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy gắn với hưởng ứng đợt thi đua đặc biệt chào mừng đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng.

 5. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, trưởng các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, bí thư các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy về tiến độ kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao đối với lĩnh vực, địa phương mình phụ trách theo Chương trình hành động này.

6. Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND-UBND tỉnh giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện và tổng hợp, định kỳ báo cáo theo quy định với Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
Phạm Thị Thanh Trà
(đã ký)