Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2020

  • Cập nhật: Thứ ba, 4/2/2020 | 5:43:43 PM

YênBái - Tỉnh ủy Yên Bái vừa ban hành Kế hoạch số 170 về việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2020. Sau đây là nội dung Kế hoạch:

Hội phụ nữ huyện Mù Cang Chải thường xuyên thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các hội viên nghèo phát triển kinh tế gia đình. (Ảnh: Minh Huyền)
Hội phụ nữ huyện Mù Cang Chải thường xuyên thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các hội viên nghèo phát triển kinh tế gia đình. (Ảnh: Minh Huyền)

Thực hiện Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020. Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

A.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.Mục đích

- Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo, huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ giảm nghèo bền vững năm 2020.

- Cụ thể hóa, triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo bền vững năm 2020 theo Chương trình hành động số 190-CTr/TƯ ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị. Xây dựng phương án cụ thể, khả thi hỗ trợ các hộ gia đình không có khả năng, điều kiện thoát nghèo vươn lên trong cuộc sống; đảm bảo kết quả giảm nghèo thực chất, bền vững.

- Phát huy những kết quả, bài học kinh nghiệm, những mô hình, cách làm hay, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo năm 2019 để thực hiện hiệu quả Kế hoạch giảm nghèo năm 2020.

- Phát hiện, bồi dưõưg, nhân rộng những điển hình tiên tiến vươn lên thoát nghèo. Kịp thời động viên, khen thưởng các hộ gia đình vươn lên thoát nghèo tiêu biểu; các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.

B. MỤC TIÊU

1.Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin); gắn các mục tiêu giảm nghèo bền vững với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với tạo sinh kế bền vững, giải quyết việc làm cho người nghèo; hoàn thành vượt mức mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII.

2. Mục tiêu cụ thể

Thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2020 so với năm 2019 là 4% (giảm 8.479 hộ), trong đó phấn đấu không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công (634 hộ, phấn đấu hỗ trợ nhà ở cho 105 hộ); tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 của từng huyện, thị xã, thành phố như sau:

- Thành phố Yên Bái giảm 0,5% (giảm 149 hộ, trong đó có 39 hộ thuộc đối tượng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 1,12%;

- Thị xã Nghĩa Lộ giảm 2,9% (giảm 524 hộ, trong đó có 22 hộ thuộc đối tượng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 3,62%;

- Huyện Yên Bình giảm 4,0% (giảm 1.213 hộ, trong đó có 112 hộ thuộc đối tượng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 3,38%;

- Huyện Lục Yên giảm 5,2% (giảm 1.470 hộ, trong đó có 108 hộ thuộc đối tưọĩìg chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 6,04%;

- Huyện Trấn Yên giảm 2,2% (giảm 531 hộ, trong đó có 111 hộ thuộc đối tượng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 2,55%;

- Huyện Văn Yên giảm 5,0% (giảm 1.735 hộ, trong đó có 163 hộ thuộc đối tượng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 5,63%;

- Huyện Văn Chấn giảm 6,1% (giảm 1.865 hộ, trong đó có 68 hộ thuộc đối tuợng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 10,93%;

- Huyện Trạm Tấu giảm trên 6,5% (giảm 370 hộ, trong đó có 08 hộ thuộc đối tirọng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 37,54%;

Huyện Mù Cang Chải giảm trên 6,5% (giảm 622 hộ, trong đó có 03 hộ thuộc đối tượng chính sách người có công), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 còn 34,12%.

C. NỘI DUNG TRỌNG TÂM

I. Tiếp tục tăng cưòng sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền nhằm huy động cả hệ thống chính trị và tổ chức, cá nhân thực hiện mục tiêu giảm nghèo

1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trong các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương. Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chinh trị và toàn xã hội trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo; tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2016 - 2020 theo tinh thần Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 07/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Quan tâm công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, giúp đỡ các hộ tự vươn lên thoát nghèo.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện công tác giảm nghèo; kịp thời phát hiện, khắc phục những thiếu sót trong lãnh đạo, chỉ đạo xử lý nghiêm các sai phạm.

4. Phân công 66 sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức hội, đơn vị có liên quan trực tiếp tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, giúp đỡ 1.740 hộ nghèo tại các xã và hộ nghèo có thành viên tham gia các tổ chức hội, đoàn thể thoát nghèo trong năm 2020 để góp phần bổ sung, tăng cường nguồn lực và nâng cao tính bền vững của hoạt động giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.

II. Nâng cao ý thức tự giác thoát nghèo của hộ nghèo, ngưòi nghèo

1. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng về các chủ trương, chính sách giảm nghèo, những mô hình hay, cách làm hiệu quả, giới thiệu những gương điển hình thoát nghèo tiêu biểu, những hộ gia đình tự nguyện xin thoát nghèo trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng.

2. Tiếp tục huy động sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể và cả cộng đồng cùng hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo thoát nghèo; nhân rộng mô hình Tổ họp tác hoặc Tổ tự quản giảm nghèo để tập hợp các hộ khá giả hoặc đã thoát nghèo với các hộ nghèo, cận nghèo giúp nhau giảm nghèo, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất, phát triển kinh tế..., tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

3. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, dự án, chương trình hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mói thoát nghèo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế hỗ trợ giảm nghèo, hạn chế cho không, chuyển sang hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn, cho vay phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế. Đồng thời, nghiên cứu mở rộng chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

4. Thường xuyên nắm tình hình tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng của người nghèo; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, tạo điều kiện cho người nghèo vươn lên thoát nghèo.

III.Tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin)

1. Quan tâm đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; trong đó tập trung đầu tư cải tạo kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Điện, đường giao thông, trạm y tế, trường học... gắn với các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

2. Cải cách thủ tục hành chính để người dân, cộng đồng thuận lợi hơn khi tham gia và tiếp cận chính sách giảm nghèo. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường và thông tin nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

3. Căn cứ theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để tăng cường hỗ trợ phù họp, từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của các hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, chống tái nghèo.

4. Đặc biệt chú trọng hỗ trợ tăng thu nhập bền vững cho hộ nghèo. Thực hiện giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất và liên kết với các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho hộ nghèo; hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động.

IV. Huy động và sử dụng có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tính gắn với đẩy mạnh 
nguồn lực xã hội hóa để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; tăng cường huy động vốn từ các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.

Tổng kinh phí triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2020 dự kiến: 6.271.295 triệu đồng, bao gồm:

- Vốn Trung ương ước khoảng: 1.772.807 triệu đồng;

- Vốn địa phương ước khoảng: 350.364 triệu đồng;

-Vốn NGO, ODA ước khoảng: 764.490 triệu đồng;

- Vốn huy động cộng đồng, doanh nghiệp ước khoảng: 29.634 triệu đồng;

- Vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 3.354.000 triệu đồng.

D. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Tháng 02/2020 các huyện ủy, thị ủy, thành ủy phối hợp với các ban, sở, ngành, đon vị của tỉnh xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo chi tiết với nội dung, nhiệm vụ, tiến độ hỗ trợ giảm nghèo gắn với từng hộ gia đình để triển khai tại địa phương; gửi kế hoạch phân công thực hiện giảm nghèo về Thường trực Tỉnh ủy (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội) để tổng họp, theo dõi.

2. Tháng 02-12/2020, cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp triển khai thực hiện kế hoạch.

3. Tháng 9-11/2020, triển khai rà soát, thống kê hộ nghèo, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2020; báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước ngày 05/11/2020.

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các đảng bộ, sở, ngành được phân công phụ trách thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững theo Kế hoạch này, định kỳ báo cáo tại kỳ họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đồng thời trực tiếp triển khai việc vận động, hỗ trợ, giúp đỡ các hộ thoát nghèo theo chỉ tiêu được giao.

2. Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; thủ trưởng các ban, sở, ngành, ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, các tổ chức hội, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trực tiếp chịu trách nhiệm tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, giúp đỡ các hộ thoát nghèo theo chỉ tiêu Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao theo Kế hoạch này; trong đó cần thống nhất cụ thể với huyện về danh sách giúp đỡ các hộ thoát nghèo để tránh trùng lắp; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, giúp đỡ các hộ thoát nghèo với các hoạt động cụ thể, thiết thực; tổng họp, báo cáo Ban Thưòng vụ Tỉnh ủy về tiến độ, kết quả triển khai thực hiện (theo mẫu quy định) qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào trước ngày 31/5/2020 và 05/12/2020.

3. Các huyện, thị, thành ủy

Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt sâu rộng về mục tiêu của kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2020 tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp đến hộ gia đình bằng nhiều hình thức phù họp để tăng cường trách nhiệm của mỗi người dân đối với công tác giảm nghèo nhằm huy động cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững tại địa phương.

Chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ban, sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức hội, đơn vị cấp tỉnh và các đồng chí được phân công thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo theo Kế hoạch này xây dựng kế hoạch giảm nghèo chi tiết tại địa phương; trong đó, thống nhất đối tượng, nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ giảm nghèo, đặc biệt là hỗ trợ hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách người có công, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp, tạo được sự phối họp nhịp nhàng giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh với cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ sở trong quá trình giúp đỡ, hỗ trợ các hộ thoát nghèo; chịu ừách nhiệm trước Tỉnh ủy về tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tại địa phương.

Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn khẩn trương thực hiện nghiêm túc các nội dung công việc như: Rà soát, lập danh sách hộ thoát nghèo cho từng thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch; phân loại cụ thể hộ nghèo theo nguyên nhân dẫn đến nghèo như: thiếu vốn, thiếu lao động, thiếu đất sản xuất, thiếu việc làm, lười lao động..., trên cơ sở đó xác định biện pháp hỗ trợ phù hợp; phân công cán bộ trực tiếp giúp đỡ các hộ nghèo (cụ thế số hộ từng địa bàn) để thoát nghèo. Phân công cụ thể cán bộ phụ trách thôn chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thôn, hộ tích cực lao động sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo. Đẩy mạnh việc hướng dẫn kỹ năng giảm nghèo cho người dân; làm tốt việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo, tạo điều kiện, cơ hội cho người nghèo biết cách áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tập trung nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo hiệu quả, dễ thực hiện, nâng cao năng suất, thu nhập cho người lao động, góp phần cải thiện đời sống của người nghèo.

Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai công tác giảm nghèo tại các địa phương, cơ sở, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm thực hiện tốt chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

Triển khai thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê, phân loại hộ nghèo năm 2020 bảo đảm chính xác, khách quan.

4. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh: Tổ chức thực hiện tốt các cuộc giám sát thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

5. Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:

(1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

-Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các ban, sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện một số đề án, dự án: Đề án đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp năm 2020 tầm nhìn đên năm 2025; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo; người khuyết tật, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; các hoạt động truyền thông, giám sát, đánh giá và quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tổng hợp, theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 2 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các địa phương tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho 105 hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách người có công.

Chủ trì, phối họp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia, các địa phương thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả của Kế hoạch giảm nghèo của Tỉnh ủy; thường xuyên nắm bắt, tham mưu, đề xuất xử lý những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, địa phương theo phân công chi tiết tại Kế hoạch này.

-Tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo tiến độ của Kế hoạch này.

(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan cân đối, tham mưu phân bổ nguồn vốn thực hiện kế hoạch từ nguồn vốn Trung ương. Hướng dẫn cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đối với cấp huyện, cấp xã; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia của các ngành, địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

(3) Sở Tài chính: Chủ trì, phối họp vói Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh toán kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, dự án thuộc Kế hoạch theo quy định.

(4) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối họp với các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; các đề án, chính sách; cơ cấu lại ngành nông nghiệp; hỗ trợ phát triên sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng hóa; nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ... gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững và các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này.

(5) Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; phối họp với các sở, ngành thực hiện chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

(6) Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về y tế, đảm bảo cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế được thuận lợi nhất. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tuyến cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ đầy đủ đối với bệnh nhân thuộc hộ nghèo.

(7) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, triển khai thực hiện công tác đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

(8) Sở Xây dựng: Tổ chức thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

(9) Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương thực hiện các dự án về kết cấu hạ tầng các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; đặc biệt chú trọng phát triển giao thông nông thôn.

(10) Sở Tư pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

(11) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn thực hiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về văn hóa, thể thao trên địa bàn huyện, xã. Triển khai xây dựng các mô hình làng, xã văn hóa, góp phần nâng cao mức sống về văn hóa của nhân dân nói chung và người nghèo nói riêng. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa ở các vùng, địa bàn đặc biệt khó khăn để nhân dân, đặc biệt là người nghèo được tiếp cận thông tin, hưởng thụ văn hóa.

(12) Sở Công Thương: Thực hiện tốt chương trình khuyến công, hỗ trợ sản xuất và phát triến các ngành, nghề thu hút lao động, trong đó chú trọng đên người nghèo; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, bao tiêu sản phẩm làm ra của các hộ dân, nhất là hộ nghèo.

(13) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các hộ gia đình tiêu biểu vươn lên thoát nghèo và các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo; tiếp tục triển khai thực hiện và tổng kết Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn miền núi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu giai đoạn 2013-2020.

(14) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động giảm nghèo về thông tin. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở.

(15) Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ trì phối hợp với sở, ngành liên quan, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hội, đoàn thể thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

6. Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh:

Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động sự tham gia của đoàn viên, hội viên, của xã hội và cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Hướng dẫn các cấp hội, địa phương thực hiện tốt các phong trào "Ngày vì người nghèo”; phong trào thi đua " Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020 gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo; xây dựng và nhân rộng mô hình Tổ hợp tác hoặc Tổ tự quản giảm nghèo để tập hợp các hộ khá giả hoặc đã thoát nghèo với các hộ nghèo, cận nghèo giúp nhau giảm nghèo, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất, phát triển kinh tế...

Tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo nguyên tắc công khai, bình đẳng, dân chủ. Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo.

7. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Hướng dẫn các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, tạo sự đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị và nhân dân, nhằm chuyển biến nhận thức trong cán bộ, đảng viên và cộng đồng dân cư trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; đa dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền về các hoạt động, mô hình, các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về giảm nghèo, các gưong điển hình thoát nghèo tiêu biểu, các hộ gia đình tự nguyện thoát nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm giảm nghèo cho toàn xã hội, nâng cao nhận thức của người dân, khơi dậy ý chí, phát huy tinh thần tự giác, tự thân, tự lực, tự cường của người nghèo, cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững gắn với phát triển cộng đồng.

8. Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Nghiên cứu, tham mưu đưa kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, phân xếp loại tổ chức Đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân lãnh đạo các cấp năm 2020.

9. Ban Dân vận Tỉnh ủy: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm huy động sự vào cuộc của cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng thoát nghèo; vận động người nghèo, hộ nghèo tích cực tham gia lao động sản xuất, phát huy khả năng của bản thân chủ động phấn đấu vươn lên vượt qua đói nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.

10. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy: Tăng cường công tác nắm tình hình ở địa phương, cơ sở, kịp thời tham mưu, để xuất bổ sung các cuộc kiểm tra, giám sát liên quan đến việc thực hiện các cơ chế, chính sách về giảm nghèo bền vững tại cơ sở (nếu cần). 

11. Văn phòng Tỉnh ủy: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Kế hoạch này với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Trên đây là Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2020, yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.

                                                                                        T/M BAN THƯỜNG VỤ
                                                                                                     BÍ THƯ
                                                                                          Phạm Thị Thanh Trà 
                                                                                                   (đã ký)