Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2015

  • Cập nhật: Thứ hai, 3/8/2015 | 10:06:13 PM

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đã được xác định tại Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015.

2. Bảo đảm các quy định pháp luật được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu lực, hiệu quả; Tổ chức bộ máy được cải cách theo hướng tinh gọn; Thủ tục hành chính đơn giản, giảm chi phí về thời gian và kinh phí cho tổ chức, cá nhân.; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

3. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và các dịch vụ y tế, giáo dục công.

II. NHIỆM VỤ

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18/2013/CT-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính. Thường xuyên tổ chức kiểm tra cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính.

Tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm sắp xếp bộ máy công vụ gọn nhẹ, khoa học theo hướng giảm đầu mối.

Phối hợp với Bộ Nội vụ khảo sát, xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước. Tăng cường bồi dưỡng công chức chuyên trách cải cách hành chính, thực hiện thi đua khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.

Tổng kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, triển khai giai đoạn 2016-2020.

2. Cải cách thể chế

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Triển khai đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ Chương trình xây dựng văn bản QPPL trình HĐND tỉnh và Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh Yên Bái năm 2015.

Tự kiểm tra các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Kiểm tra theo thẩm quyền văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục nghiệp vụ và tăng cường công tác phối hợp trong việc phát hiện, đề nghị xử lý các văn bản được ban hành có dấu hiệu trái pháp luật.

Tăng cường các biện pháp nhằm thực hiện chất lượng, hiệu quả trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản của UBND tỉnh theo quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.

3. Cải cách thủ tục hành chính

Đẩy mạnh công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính.

Thực hiện đơn giản hoá TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo các Nghị quyết và Nghị định của Chính phủ. Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về Quy định hành chính

Thực hiện việc công bố, công khai và kịp thời cập nhật TTHC được sửa đổi, bổ sung, thay thế bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế và cải cách thủ tục hành chính để hoàn thiện thể chế.

4. Cải cách tổ chức bộ máy

Thực hiện việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Tiếp tục kiểm tra, rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm sắp xếp bộ máy công vụ gọn nhẹ, khoa học theo hướng giảm đầu mối.

Nâng cao chất lượng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, triển khai mở rộng áp dụng mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho một số cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện.

5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Hoàn thiện Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức" và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 14/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn Nghị định số 41/2012/NĐ-CP.

Thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Tổ chức Tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh Yên Bái năm 2015, đảm bảo đúng cơ cấu vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”.

Thực hiện Đề án tuyển chọn trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học về công tác tại các xã vùng cao có điều kiện đặc biệt khó khăn.

Thực hiện tốt Quy định chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái.

Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Triển khai, thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

6. Cải cách tài chính công

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Hiện đại hoá hành chính

Tiếp tục triển khai các dự án trong Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và quản lý điều hành, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng công tác của các cơ quan, đơn vị.

Đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã. Mua sắm trang thiết bị thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Mở rộng áp dụng phần mềm một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp huyện.

Công bố đầy đủ danh mục các dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử cơ quan, cấp tỉnh, cấp huyện.

Tiếp tục xây dựng, mở rộng phạm vi áp dụng, duy trì cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008

III. NỘI DUNG, THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Nội dung thực hiện công tác cải cách hành chính và thời gian, tiến độ thực hiện (chi tiết theo biểu đính kèm Kế hoạch này).

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách được giao năm 2015.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, tổ chức triển khai nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả những nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.

Thực hiện đúng chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ quý, 6 tháng, năm, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp).

2. Giao cho Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan cấp trên theo quy định; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời biểu dương, khen thưởng hoặc phê bình, kiểm điểm, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC. Tăng cường phối hợp với Sở Nội vụ để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC.

(Theo Cổng TTĐT tỉnh Yên Bái)

Các tin khác
Đội thanh niên tình nguyện thị trấn Mậu A hướng dẫn giúp đỡ người dân giải quyết các thủ tục hành chính tại Bộ phận Phục vụ hành chính công.

Sáng 9/5, Đoàn Thanh niên thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên đã phối hợp với Bộ phận Phục vụ hành chính công thị trấn triển khai mô hình “Ngày thứ 5 tình nguyện” trong giải quyết thủ tục hành chính.

25 dịch vụ công thiết yếu tại Đề án 06 hằng năm đã tiết kiệm cho nhà nước, xã hội gần 3,5 nghìn tỷ đồng. (Ảnh minh họa).

Thủ tướng cũng yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số trước ngày 10/5, bảo đảm hoạt động mạnh mẽ, thực chất, hiệu quả.

Người dân đến làm các thủ tục hành chính tại Bộ phận Phục vụ hành chính công xã Minh Quân, huyện Trấn Yên

Năm 2024, huyện Trấn Yên đề ra 12 mục tiêu phát triển chính quyền số theo Nghị quyết số 51 của Tỉnh ủy.

Theo xếp hạng, Yên Bái đứng thứ 9 về chỉ số SIPAS - mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước của các tỉnh, thành năm 2023.

Năm 2023, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (chỉ số SIPAS) tỉnh Yên Bái đạt 87,73%, đứng thứ 9/63 tỉnh, thành phố (tăng 2 bậc so với năm 2022); Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index) đạt 88,86%, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố trong bảng xếp hạng (tăng 4 bậc so với năm 2022).

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục